Bệnh nhược cơ là gì? Các công bố khoa học về Bệnh nhược cơ

Bệnh nhược cơ (hay còn gọi là bệnh yếu cơ) là một tình trạng bất thường hoặc suy yếu của hệ thống cơ bắp, làm giảm khả năng điều khiển và thực hiện các hoạt độn...

Bệnh nhược cơ (hay còn gọi là bệnh yếu cơ) là một tình trạng bất thường hoặc suy yếu của hệ thống cơ bắp, làm giảm khả năng điều khiển và thực hiện các hoạt động cơ bản như di chuyển, nắm vật, hoặc thực hiện các bài tập vận động. Bệnh nhược cơ có thể do nhiều nguyên nhân như di truyền, tổn thương do chấn thương hoặc bệnh lý của hệ thống thần kinh hoặc cơ bắp. Các triệu chứng của bệnh nhược cơ thường bao gồm mất cân bằng, mất sức, mất khả năng tăng cường cơ bắp và mệt mỏi nhanh chóng.
Bệnh nhược cơ có thể bao gồm các loại bệnh và rối loạn khác nhau ảnh hưởng đến hệ thống cơ bắp và khả năng điều khiển cơ bắp. Dưới đây là một số ví dụ về các bệnh nhược cơ:

1. Bệnh đối kháng thể tại chỗ (Myasthenia gravis): Đây là một bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch, trong đó các kháng thể tự miễn tấn công các thụ thể kháng axit acetylcholine tại nơi tiếp nhận thần kinh-miểu tả. Khi điều này xảy ra, truyền tải tín hiệu thần kinh đến cơ bắp yếu đi, dẫn đến mệt mỏi và suy giảm khả năng di chuyển của các cơ bắp.

2. Suy cơ (Muscular dystrophy): Đây là một nhóm rối loạn gien di truyền, làm suy yếu từ từ các cơ bắp. Các loại suy cơ phổ biến nhất bao gồm suy cơ Duchenne và suy cơ Becker. Mặc dù có thể có sự khác biệt về triệu chứng và tuổi bị ảnh hưởng, nhưng chung quy có cùng biểu hiện là sự suy yếu tiến triển và làm giảm khả năng di chuyển của cơ bắp.

3. Bệnh chứng mỏi cơ (Chronic fatigue syndrome): Đây là một tình trạng mãn tính và khó chẩn đoán, được đặc trưng bởi mệt mỏi cơ bắp liên tục và không giảm đi sau khi nghỉ ngơi. Các triệu chứng khác có thể bao gồm giảm khả năng tập trung, rối loạn giấc ngủ, đau cơ và các triệu chứng tự phát khác.

4. Dystonia: Đây là một tình trạng làm cho các cơ bắp co cứng và kéo dài, dẫn đến các tư thế bất thường và đau nhức. Dystonia có thể là do di truyền hoặc có nguyên nhân do quá trình bệnh lý hoặc tổn thương tại não hoặc hệ thống thần kinh.

Nhược cơ có thể ảnh hưởng đến cả trẻ em và người lớn, và nó có thể gây ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động hằng ngày. Để chẩn đoán và điều trị bệnh nhược cơ, người bị mắc cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa và tham gia vào quá trình quản lý chăm sóc và điều trị.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh nhược cơ":

Đặc điểm lâm sàng và test kích thích thần kinh lặp lại ở bệnh nhân nhược cơ
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và test kích thích thần kinh lặp lại được thực hiện trên 30 bệnh nhân nhược cơ. Kết quả nghiên cứu ghi nhận: tuổi trung bình bệnh nhân là 48,57 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2/1; có 7 bệnh nhân nhóm I (23,3%), 7 bệnh nhân nhóm IIa (23,3%), 7 bệnh nhân nhóm IIb (23,3%), 6 bệnh nhân nhóm IIIa (20%), 2 bệnh nhân nhóm IIIb (6,7%) và 1 bệnh nhân nhóm IVa (3,3%); 73,3% bệnh nhân có kháng thể AchRs dương tính, 20% bệnh nhân có u tuyến ức. Test kích thích thần kinh lặp lại dương tính ở 21 bệnh nhân chiếm 70%, tỷ lệ test kích thích thần kinh lặp lại dương tính ở bệnh nhân nhược cơ mắt đơn thuần là 42,9%, ở nhóm cơ chi và thân mình (nhóm a: IIa, IIIa, IVa) là 64,2%, ở nhóm cơ hô hấp và hầu họng (nhóm b: IIb, IIIb) là 100%. Nghiên cứu ghi nhận mối liên quan giữa kết quả bất thường trên test kích thích thần kinh lặp lại với kết quả xét nghiệm định lượng kháng thể kháng thụ thể acetylcholine (AChRs) (p = 0,0041).
#Bệnh nhược cơ #Test kích thích thần kinh lặp lại
BIỂU HIỆN NHƯỢC CƠ TRONG NHÓM U TUYẾN ỨC VÀ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu và điều trị ngoại khoa bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu về một số thông số như tỷ lệ nhược cơ trong nhóm u tuyến ức được nghiên cứu, kết quả sau điều trị. Kết quả: Bao gồm 17 nam và 18 nữ. Tuổi trung bình 47,1 ± 12,9 (17 - 68). Phát hiện bệnh do triệu chứng nhược cơ là 37,1%. Thời gian phẫu thuật 123,4 ± 35,6 phút (45- 220). Thời gian phẫu thuật trung bình của nhóm có nhược cơ (n = 13) là 182,3 ± 20,4 phút. Thời gian nằm viện trung bình 6,1 ± 3,6 ngày (3-24). Không có tử vong sau mổ, có một bệnh nhân phải lọc huyết tương sau mổ. Kết luận: Biểu hiện nhược cơ là một hội chứng cận u trong nhóm u tuyến ức thường gặp trong lâm sàng. Bệnh nhân cần được chẩn đoán sớm và điều trị trước mổ. Phẫu thuật nội soi lồng ngực là một lựa chọn tốt cho loại hình bệnh lý này.
#u tuyến ức #phẫu thuật nội soi lồng ngực #bệnh nhược cơ
ĐẶC ĐIỂM HUYẾT HỌC VÀ CÁC THỂ BỆNH HEMOGLOBIN CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ CÓ HỒNG CẦU NHỎ NHƯỢC SẮC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Hàng năm sinh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (ĐHYDCT) được khám sức khoẻ trước khi nhập học và có số lượng không ít sinh viên (SV) có mang hồng cầu nhỏ nhược sắc, nhóm đối tượng có nguy cơ mang gen bệnh hemoglobin rất cao. Mục tiêu: Xác định các thể bệnh hemoglobin (Hb) và đặc điểm huyết học của các thể bệnh Hb ở SV năm nhất Trường ĐHYDCT có hồng cầu nhỏ nhược sắc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 219 SV hồng cầu nhỏ nhược sắc. Kết quả: Có 39,7% SV có bất thường MCH (<27pg) và 63,3% SV có bất thường cả MCV (<80fL) và MCH; Có 3 thể bệnh Hb chiếm tổng 32,9% (72/219), thể dị hợp tử HbE (HbAE) chiếm 24,7%; thể β-Thalasemia dị hợp tử (β-Thal) chiếm 7,3% và thể HbH của bệnh α-Thal (HbH) chiếm 0,9%. Có 58/72 (80,5%) thuộc dân tộc Kinh và 39/72 (54,2%) SV là nữ; nơi cư trú tại Cần Thơ (15,3%) và địa phương khác (84,7%). Về đặc điểm huyết học: số lượng hồng cầu; MCV; MCH, chỉ số Hb trung bình của thể bệnh β-Thal lần lượt là: 6,06 ± 0,57x1012/L; 70,43 ± 5,37fL; 21,09 ± 2,06pg; 12,81 ± 0,83g/dL; của thể bệnh HbAE lần lượt là: 5,59± 0,55x1012/L; 79,44 ± 3,42fL; 25,2 ± 1,48pg; 14,19 ± 0,52 g/dL và thể bệnh HbH là: 7 ± 0,0x1012/L; 66 ± 0,85fL; 16,65±0,07pg; 11 ± 0,0g/dL. Kết luận: Tổng tỷ lệ mắc bệnh Hb ở sinh viên năm nhất Trường ĐHYDCT là 32,9%. Có 3 thể bệnh được xác định là: thể dị hợp tử HbE là 24,7%; thể β-Thalasemia dị hợp tử là 7,3% và thể HbH của bệnh α-Thal thấp nhất, 0,9%. Các giá trị số lượng hồng cầu; MCV; MCH, chỉ số Hb trung bình khác nhau theo các thể bệnh Hb.
#bệnh hemoglobin #hồng cầu nhỏ nhược sắt #sinh viên #Trường ĐHYDCT
KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT BỎ U TUYẾN ỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ TẠI BỆNH VIỆN 103
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực trong cắt  u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 38 bệnh nhân nhược cơ có u tuyến ức trong số 68 trường hợp được phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức Tại Bệnh viện 103, từ tháng 9/2008- 6/2012. Kết quả: 38 bệnh nhân nhược cơ có u tuyến ức được phẫu thuật nội soi lồng ngực: 26 nữ, 12 nam, tuổi trung bình 33,5 (12- 69). tình trạng   nhược cơ: nhóm I: 4, IIA: 24, IIB:10. Giai đoạn u theo phân loại của Masaoka: I là 16, II là 14, III là 4 và IV là 4 Không có tử vong do phẫu thuật , tai biến 5,2%, biến chứng 7,8%, thời gian theo dõi hồi sức tích cực trung bình 24giờ (1-72), số ngày điều trị trung bình sau mổ: 7,5 (5-20). Kết  quả  tốt  ở  giai đoạn sớm  (dưới 1  năm) là 84,0%, sau 1 năm 88,9% tương đương tỷ lệ tốt  85,7% và 88,7% của phương pháp cắt u tuyến ức bằng mổ mở đường giữa xương ức hay mở ngực. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực có thể áp dụng cắt tuyến ức nói chung, u tuyến ức nói riêng để điều trị bệnh nhược cơ, không có tử vong phẫu thuật, tai biến, biến chứng thấp. Kết quả tốt ở giai đoạn sớm sau mổ tương đương phẫu thuật mổ mở qua xương ức. 
#Phẫu thuật nội soi lồng ngực #Bệnh nhược cơ và u tuyến ức.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ hai bên cắt tuyến ức mở rộng điều trị bệnh nhược cơ: thông báo một trường hợp
Bệnh nhân nam 55t, được chẩn đoán nhược cơ, trên CT: khối U tuyển ức ĐK 3cm. Các thăm dò khác trước mổ bình thường. Bệnh nhân được chỉ định mổ cắt tuyến ức nội soi lồng ngực một lỗ hai bên. Không gặp biến chứng trong và sau mổ. Bệnh nhân xuất viện sau 5 ngày. Giải phẫu bệnh Thymoma typ A (Masaoka I). Không có tái phát sau 18 tháng theo dõi.
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ THỂ MẮT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 2 - 2022
Nhược cơ thể mắt là rối loạn thần kinh cơ, thường khởi đầu của nhược cơ toàn thân. Mục tiêu: Phân tích mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng và cận lâm sang ở bệnh nhân nhược cơ thể mắt. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 43 bệnh nhân nhược cơ thể mắt được điều trị tại Trung tâm Thần kinh bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Nữ chiếm 65,1%, nam giới 34,9%, tuổi trung bình 44,7 ± 14,3. Test neostigmin dương tính 88,4%. Test kích thích thần kinh liên tiếp (KTTKLT) dương tính với thể mắt đơn thuần là 30,8%, nhóm lan toàn thân 80%. Xét nghiệm kháng thể kháng thụ thể acetylcholine (AChRAb) dương tính đối với nhược cơ thể mắt là 76,9%, với thể lan toàn thân 93,3%. Có mối tương quan giữa thời gian mắc bệnh, vị trí sụp mi với thể bệnh nhược cơ (p<0,05) tương ứng OR (95%CI) là 15,7 (1,8-136,6) và 7,4 (1,7-31,5%). Có mối tương quan giữa kết quả test KTTKLT, xét nghiệm AChR Ab với mức độ nặng của nhược cơ theo phân loại của Osserman (p<0,05) tương ứng OR (95%CI) là 9,0 (2,1 - 39,5) và4,2(1,2 - 28,9). Kết luận: Nhược cơ thể mắt có xét nghiệm chẩn đoán xác định dương tính còn thấp, vì vậy cần phải phân biệt với các bệnh khác.
#Nhược cơ thể mắt #kích thích thần kinh lặp lại #kháng thể kháng thụ thể acetylcholin
SO SÁNH SÀNG LỌC NGUY CƠ DINH DƯỠNG VỚI TIÊU CHÍ GLIM MỚI VỀ SUY DINH DƯỠNG VÀ LIÊN QUAN ĐẾN SUY NHƯỢC CƠ Ở BỆNH NHÂN COVID-19 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN TRUYỀN NHIỄM 5G
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Để so sánh công cụ sàng lọc dinh dưỡng phổ biến với tiêu chuẩn chẩn đoán mới của Sáng kiến Lãnh đạo Toàn cầu về Suy dinh dưỡng (GLIM) ở những bệnh nhân COVID-19 lớn tuổi nhập viện. Phương pháp: 182 bệnh nhân COVID-19 cao tuổi nhập khoa điều trị bệnh nhân nặng, Bệnh viện Dã chiến truyền nhiễm 5G được đánh giá liên tiếp khi nhập viện bằng công cụ sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng 2002 (NRS-2002), suy dinh dưỡng theo tiêu chuẩn GLIM, và đánh giá nguy cơ suy nhược cơ bằng SARC-F. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng 46,7% theo GLIM. Độ nhạy, độ đặc hiệu của NRS-2002 trong phát hiện suy dinh dưỡng là 98,8% và 56,7%. Mức độ phù hợp với tiêu chuẩn GLIM là 54,0%. Công cụ sàng lọc có giá trị để chẩn đoán suy dinh dưỡng. Những bệnh nhân có nguy cơ dinh dưỡng theo NRS-2002 có nhiều khả năng hiện diện suy nhược cơ hơn những bệnh nhân có nguy cơ thấp (OR:4,04; KTC 95%: 1,31-12,4). Kết luận: NRS-2002 có giá trị trong phát hiện suy dinh dưỡng ở bệnh nhân COVID-19 cao tuổi nằm viện được chẩn đoán bởi tiêu chuẩn GLIM mới. Hơn nữa, bệnh nhân COVID-19 cao tuổi có nguy cơ cao suy dinh dưỡng theo NRS-2002 có nguy cơ cao mắc suy nhược cơ. Tình trạng dinh dưỡng nên được xác định bởi NRS-2002 ở bệnh nhân cao tuổi mắc COVID-19 khi nhập viện.
#Tình trạng dinh dưỡng #suy nhược cơ #sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng #Bệnh nhân COVID-19 cao tuổi
Đặc điểm lâm sàng và kiểu gen HLA-B, HLA-DRB1 ở bệnh nhân nhược cơ
 Bệnh nhược cơ là một rối loạn tự miễn dịch hiếm gặp với tỷ lệ lưu hành thấp. Các nghiên cứu đã cho thấy mốiliên quan giữa kiểu gen của gen HLA và bệnh lý nhược cơ, đặc biệt các kiểu gen trên hai locus HLA-B và HLADRB1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 15 bệnh nhân nhược cơ từ 01/2020 đến 10/2020, kết quả cho thấy: độtuổi trung bình là 46 ± 9,6 tuổi, tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn nam giới. 53,3% bệnh nhân được chẩn đoán nhượccơ mức độ nhẹ (nhóm I và nhóm II); 46,7% bệnh nhân được chẩn đoán nhược cơ mức độ nặng (nhóm III và nhómIV), 60% bệnh nhân có kháng thể kháng thụ thể acetylcholin dương tính. Locus HLA-B có 14 allele, trong đó cácallele phổ biến nhất là -B*15 (26,6%), -B*40 (10%), -B*18 (10%), -B*46 (10%); và locus HLA-DRB1 có 11 alleletrong đó các allele phổ biến nhất là HLA-DRB1*09 (26,6%), -DRB1*12 (20%), -DRB1*14 (10%), -DRB1*04 (10%).
#Bệnh nhược cơ #HLA-B #HLA-DRB1 #Kháng thể kháng thụ thể Acetylcholin (AChR-Ab)
ĐÁNH GIÁ SỰ ĐÁP ỨNG CỦA TEST KÍCH THÍCH THẦN KINH LẶP LẠI LIÊN TIẾP Ở BỆNH NHÂN NHƯỢC CƠ THỂ MẮT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét sự đáp ứng của test kích thích thần kinh lặp lại liên tiếp ở bệnh nhân nhược cơ thể mắt. Đối tượng và phương pháp: 43 bệnh nhân (BN) nhược cơ thể mắt có kháng thể kháng thụ thể acetylcholin dương tính hoặc dương tính với test neostigmin. Kết quả: Tuổi khởi phát trung bình bệnh nhân 39,2 ±17,7 (thể mắt đơn thuần), 43,1± 13 (thể lan toàn thân), thời gian từ khi xuất hiện nhược cơ ở mắt lan toàn thân là 18,9 ± 59,7 tháng. Test kích thích thần kinh liên tiếp (KTTKLT) dương tính ở 28 BN (65,1%), tỷ lệ dương tính ở nhược cơ thể mắt 30,2%, độ nhạy 30,8%, nhóm toàn thân độ nhạy 80%. Độ nhạy KTTKLT của từng cơ cũng khác nhau tùy nhóm cơ: cơ thang (61,5%), cơ vòng mi (53,8%), cơ dạng ngắn ngón cái (30,8%), cơ dạng ngón út (38,5%), đến giai đoạn tiến triển sang toàn thân có độ nhạy cao hơn lần lượt 90%, 86,7%, 80%, 66,7%. Kích thích thần kinh liên tiếp có mối liên quan với mức độ nặng trên lâm sàng theo phân độ Osserman (P= 0,001). Kết luận: Test kích thích thần kinh liên tiếp là xét nghiệm đơn giản, thuận lợi có thể giúp chẩn đoán bệnh nhược cơ thể mắt được nhanh hơn và có thể phát hiện những cơ yếu dưới lâm sàng.
#Nhược cơ #nhược cơ thể mắt #test kích thích thần kinh lặp lại
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT TUYẾN ỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƯỢC CƠ BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC
Mục tiêu: xác định các yếu tố có liên quan đến kết quả cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ bằng phẫu thuật nội soi lồng ngựcĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân nhược cơ được phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt tuyến ức từ tháng 9 - 2008 đến tháng 1 - 2011.Kết quả: nữ chiếm 62,3%, nam: 37,7%. Tuổi trung bình là 35. Theo dõi sau mổ được 52/61=85,2%. 86,9% BN dưới 50 tuổi, 13,1% tuổi >50. Kết quả tốt (khỏi và cải thiện) là 86,5%. Kết quả tốt ở tuổi dưới 50 là 86,7% so với 85,7% tuổi trên 50, ở nữ là 93,8% cao hơn so với nam là 75%, 94,1% ở nhóm tăng sản so với 85,2% ở nhóm u và 75% ở các nhóm tổn thương khác. Kết quả tốt ở giai đoạn sớm (< 1 năm) là 86,5%, sau 1 năm là 90%Kết luận: Tuổi, giới, tổn thương mô bệnh học và thời gian theo dõi sau mổ có thể được sử dụng để tiên lượng kết quả của phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ
#Bệnh nhược cơ; Cắt tuyến ức; Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức.
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2